Đôi lúc, bạn muốn truy xuất một tập hợp nằm trong lòng một class xem bản thân class này như là 1 mảng. Ví dụ, giả sử bạn tạo một ô liệt kê (listbox) mang tên myListBox, chứa một danh sách những chuỗi chữ được trữ trên một mảng một chiều, và một biến thành viên private mang tên myStrings. Thông thường, một listbox thường có một số phương thức và thuộc tính ngoài mảng chuỗi. Tuy nhiên, sẽ rất tiện lợi nếu ta có khả năng truy xuất listbox với một chỉ mục, coi listbox như là một mảng. Ví dụ, một thuộc tính như thế cho phép ta viết ra những câu lệnh sau:
Mã:
string chuoiDau = myListBox[0]; string chuoiCuoi = myListBox[Length-1];
Nói tóm lại, indexer là một sáng tạo của C# cho phép bạn truy xuất những tập hợp nằm trong lòng một lớp, sử dụng cú pháp [] thông dụng của mảng. Indexer được xem như là một thuộc tính khá đặc biệt kèm theo những phương thức get() và set(). Khai báo một indexer cho phép bạn tạo những class hoặc struct hoạt động tương tự như “mảng ảo”. Những thể hiện của lớp này có thể được truy sử dụng tác tử truy xuất mảng [].
Vậy ta phải khai báo Indexer như thế nào? Bạn khai báo một thuộc tính indexer trong lòng một class, sử dụng cú pháp tựa như sau:
Mã:
type this[type argument] { get; set; }
Kiểu dữ liệu type: được trả về xác định kiểu đối tượng mà indexer sẽ trả về.
type argument: cho biết loại đối mục nào sẽ được dùng đến để chỉ mục trên tập hợp chứa các đối tượng đích.
Từ khóa this là một qui chiếu về đối tượng theo đấy indexer sẽ xuất hiện.
Phần thân get() của indexer cũng giống phần thân của một phương thức thông thường:
Mã:
get { return myArray[index]; }
Phần thân set() của indexer cũng giống phần thân của phương thức thông thường
Mã:
set { myArray[index] = value; }
Sau đây là ví dụ về Indexer:
Đầu tiên, ta khai báo một class ListBoxTest
Mã:
class ListBoxTest { //thuoc tinh private string[] myStrings; //mảng chuỗi private int myCtr = 0; //biến kiểm tra số chuỗi chữ //constructor public ListBoxTest(params string[] initialStrings) { //tạo 1 mảng 256 chuỗi myStrings = new string[256]; //khởi gán giá trị cho các chuỗi đó foreach (string s in initialStrings) { myStrings[myCtr++] = s; } } //phương thức này để thêm một chuỗi bất kỳ //vào mảng các chuỗi của class ListBoxTest public void Add(string sChuoi) { if (myCtr >= myStrings.Length) { //xử lý chỉ mục ở đây } else myStrings[myCtr++] = sChuoi; } //INDEXER: public string this[int index] { get { if (index < 0 || index > myStrings.Length) { //xử lý chỉ mục } return myStrings[index]; } set { if (index >= myCtr) { //xử lý chỉ mục } else myStrings[index] = value; } } //phương thức này trả về chỉ mục kiểm soát của class public int GetNumEntries() { return myCtr; } }
Bây giờ, trong thân phương thức Main, ta làm vài đoạn code DEMO để ví dụ:
Mã:
class Program { static void Main(string[] args) { //tạo một đối tượng thể hiện của class ListBoxTest //và khởi gán 4 chuỗi: "Xin","Chao","Ba","Con" /hư là đối số ListBoxTest lbt = new ListBoxTest("Xin", "Chao", "Ba", "Con"); //thêm 3 chuỗi nữa lbt.Add("Moi nguoi"); lbt.Add("manh khoe chu?"); lbt[1] = "neverland87"; //myStrings[1] = "neverland87" //đi xuyên qua đối tượng lbt //và in ra các chuỗi mà nó nắm giữ //dựa và chỉ mục for (int i = 0; i < lbt.GetNumEntries(); i++) { Console.WriteLine("lbt[{0}]:{1}", i, lbt[i]); } } }
Điều đầu tiên, bạn để ý là hai biến thành viên private:
Mã:
private string[] myStrings; //mảng chuỗi private int myCtr = 0; //biến kiểm soát chỉ mục
Trong chương trình này, listbox duy trì một mảng các chuỗi chữ myStrings. Thật ra, thực tế listbox có thể sẽ có một mảng linh động chẳng hạn. Biến myCtr dùng theo dõi bao nhiêu chuỗi chữ đã được đưa vào.
Phương thức chủ chốt của ListBoxTest là indexer. Indexer sẽ không mang tên, do đó bạn sử dụng từ khóa this:
Mã:
public string this[int index]
Tác giả: neverland
View more random threads:
Bất chấp những lầm tưởng phổ quát, hồ hết những người có âm đạo đều khó lên đỉnh khi bị kích thích âm đạo. Tuy nhiên, điều đó không có tức thị nó không thể vui được! Việc xâm nhập vào âm đạo bằng...
Quý bà giải tỏa bằng việc kích...