Chào mừng đến với Diễn đàn lập trình - Cộng đồng lập trình.
Kết quả 1 đến 5 của 5
  1. #1
    Ngày tham gia
    Sep 2015
    Bài viết
    0

    Tìm hiểu Indexer trong lập trình C#

    Đôi lúc, bạn muốn truy xuất một tập hợp nằm trong lòng một class xem bản thân class này như là 1 mảng. Ví dụ, giả sử bạn tạo một ô liệt kê (listbox) mang tên myListBox, chứa một danh sách những chuỗi chữ được trữ trên một mảng một chiều, và một biến thành viên private mang tên myStrings. Thông thường, một listbox thường có một số phương thức và thuộc tính ngoài mảng chuỗi. Tuy nhiên, sẽ rất tiện lợi nếu ta có khả năng truy xuất listbox với một chỉ mục, coi listbox như là một mảng. Ví dụ, một thuộc tính như thế cho phép ta viết ra những câu lệnh sau:


    Mã:
        string chuoiDau = myListBox[0];    string chuoiCuoi = myListBox[Length-1];
    Nói tóm lại, indexer là một sáng tạo của C# cho phép bạn truy xuất những tập hợp nằm trong lòng một lớp, sử dụng cú pháp [] thông dụng của mảng. Indexer được xem như là một thuộc tính khá đặc biệt kèm theo những phương thức get() và set(). Khai báo một indexer cho phép bạn tạo những class hoặc struct hoạt động tương tự như “mảng ảo”. Những thể hiện của lớp này có thể được truy sử dụng tác tử truy xuất mảng [].

    Vậy ta phải khai báo Indexer như thế nào? Bạn khai báo một thuộc tính indexer trong lòng một class, sử dụng cú pháp tựa như sau:



    Mã:
        type this[type argument]  { get; set; }
    Kiểu dữ liệu type: được trả về xác định kiểu đối tượng mà indexer sẽ trả về.
    type argument: cho biết loại đối mục nào sẽ được dùng đến để chỉ mục trên tập hợp chứa các đối tượng đích.
    Từ khóa this là một qui chiếu về đối tượng theo đấy indexer sẽ xuất hiện.
    Phần thân get() của indexer cũng giống phần thân của một phương thức thông thường:



    Mã:
        get    {        return myArray[index];    }
    Phần thân set() của indexer cũng giống phần thân của phương thức thông thường



    Mã:
        set    {         myArray[index] = value;    }

    Sau đây là ví dụ về Indexer:

    Đầu tiên, ta khai báo một class ListBoxTest




    Mã:
     class ListBoxTest        {            //thuoc tinh            private string[] myStrings; //mảng chuỗi            private int myCtr = 0; //biến kiểm tra số chuỗi chữ            //constructor            public ListBoxTest(params string[] initialStrings)            {                //tạo 1 mảng 256 chuỗi               myStrings = new string[256];               //khởi gán giá trị cho các chuỗi đó               foreach (string s in initialStrings)               {                   myStrings[myCtr++] = s;               }           }           //phương thức này để thêm một chuỗi bất kỳ           //vào mảng các chuỗi của class ListBoxTest           public void Add(string sChuoi)           {               if (myCtr >= myStrings.Length)               {                   //xử lý chỉ mục ở đây               }               else                   myStrings[myCtr++] = sChuoi;           }           //INDEXER:           public string this[int index]           {               get               {                   if (index < 0 || index > myStrings.Length)                   {                       //xử lý chỉ mục                   }                   return myStrings[index];               }               set               {                   if (index >= myCtr)                   {                       //xử lý chỉ mục                   }                   else                       myStrings[index] = value;               }           }           //phương thức này trả về chỉ mục kiểm soát của class           public int GetNumEntries()           {               return myCtr;           }       }
    Bây giờ, trong thân phương thức Main, ta làm vài đoạn code DEMO để ví dụ:



    Mã:
     class Program        {            static void Main(string[] args)            {                //tạo một đối tượng thể hiện của class ListBoxTest                //và khởi gán 4 chuỗi: "Xin","Chao","Ba","Con"                /hư là đối số                ListBoxTest lbt = new ListBoxTest("Xin", "Chao", "Ba", "Con");                //thêm 3 chuỗi nữa               lbt.Add("Moi nguoi");               lbt.Add("manh khoe chu?");               lbt[1] = "neverland87"; //myStrings[1] = "neverland87"               //đi xuyên qua đối tượng lbt               //và in ra các chuỗi mà nó nắm giữ               //dựa và chỉ mục               for (int i = 0; i < lbt.GetNumEntries(); i++)               {                   Console.WriteLine("lbt[{0}]:{1}", i, lbt[i]);               }           }       }
    Điều đầu tiên, bạn để ý là hai biến thành viên private:

    Mã:
         private string[] myStrings; //mảng chuỗi    private int myCtr = 0; //biến kiểm soát chỉ mục
    Trong chương trình này, listbox duy trì một mảng các chuỗi chữ myStrings. Thật ra, thực tế listbox có thể sẽ có một mảng linh động chẳng hạn. Biến myCtr dùng theo dõi bao nhiêu chuỗi chữ đã được đưa vào.
    Phương thức chủ chốt của ListBoxTest là indexer. Indexer sẽ không mang tên, do đó bạn sử dụng từ khóa this:



    Mã:
        public string this[int index]
    Tác giả: neverland

  2. #2
    Ngày tham gia
    Dec 2015
    Bài viết
    0
    Nói tóm lại, indexer là một sáng tạo của C# cho phép bạn truy xuất những tập hợp nằm trong lòng một lớp
    (neverland - caulacbovb)[/QUOTE]
    bạn ơi cho mình hỏi
    nếu 1 class của mình không có các thuộc tính kiểu như mảng thì không cái đặt indexer?

  3. #3
    Ngày tham gia
    Sep 2015
    Bài viết
    0
    Tùy bạn ah. Thuong thì ltv dùng indexer cho tiện thao tác và xủ lý.Tuy nhiên nếu ko cần thiết thì OOP bình thuong cũng ko sao

  4. #4
    Ngày tham gia
    Sep 2015
    Bài viết
    0
    Mình mới tìm hiểu về C# vừa mới đọc đến chỉ muc. Nhưng nhiều chỗ mình chưa hiểu lắm. Mong các bác chỉ giúp cho.
    Như ở ví dụ trên ta đã tạo ra mảng cho thể hiện lớp rồi.

    myStrings= new string[256]
    Vậy việc sử dụng chỉ mục ở đây có tác dụng gì.
    Và sử dụng chỉ mục này để truy xuất ra một tập hợp nằm trong lòng một lớp.
    Như trong ví dụ trên đầu tiên ta tạo ra một thể hiện cho lớp ListBoxTest. với 4 chuối "Xin", "Chao", "Ba" ,"Con". Sau đó ta add thêm các chuỗi vào. Vậy thì khi mà truy xuất các chuối ra dựa vào chỉ mục thì ở đây chỉ mục hoạt động ra sao.
    Chỉ mục thường đựoc dùng trong hoàn cành nào thì tiện lơi.
    Mình là newbie nên gà lắm mong các bạn chỉ giúp. Cảm ơn nhiều

  5. #5
    Cho hỏ có thể dùng indexer trong các loại tập hợp như List đc ko?
    Nếu đc thì dùng như thế nào?
    Thank?

 

 

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •